Theo cách hình học thì nếu như đem 12 con giáp này chia đều nhau trên một hình tròn thứ tự như dưới thì tà sẽ có 4 tam giác cân và 3 hình chữ thập:
* Tỵ - Dậu - Sửu (tạo thành Kim cuộc)
* Thân - Tý - Thìn (tạo thành Thủy cuộc)
* Dần - Ngọ - Tuất
* Hợi - Mẹo - Mùi (tạo thành Mộc cuộc)
Và 3 hình chữ thập tượng trưng cho 3 bộ Tứ-Hành-Xung: các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 …. tuổi
* Dần - Thân - Tỵ - Hợi
* Thìn - Tuất - Sửu - Mùi
* Tý - Ngọ - Mẹo - Dậu
Mỗi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy:
1 - Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.
2 - Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.
3 - Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy .
Ngoài ra lưu ý Tứ hành xung lục hại (tuổi khắc):
1 - Mùi - Tý gặp nhau lắm tai họa
2 - Ngọ - Sửu đối sợ không may
3 - Tỵ - Dần tương hội thêm đau đớn
4 - Thân – Hợi xuyên nhau thật đắng cay
5 - Mão - Thìn gặp nhau càng khổ não
6 - Dậu - Tuất nọ trông lắm bi ai
Thuyết âm dương ngũ hành
Âm dương:
Âm dương không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng mọi sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết.
Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa vào nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương có mầm mống của âm, ngược lại trong âm có mầm mống của dương. Trong tất cả các yếu tố không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương không những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..
Ngũ hành:
Có 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan niệm cổ xưa thì mọi vật chất trong vũ trụ đầu tiên do 5 hành đó tạo nên.
Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để bạn đọc dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:
Ngũ hành sinh:
Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:
Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)
Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)
Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)
Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)
Kim loại vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)
Ngũ hành tương khắc:
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)
Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)
Nước dội nhanh nhiều tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)
Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)
Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).
Ngũ hành chế hoá:
Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.
Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc
Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả
Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ
Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim
Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ
Nếu có hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân cái bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.
Tìm hiểu thêm Mệnh Cung ngũ hành của bạn:
http://www.blogphongthuy.com/?p=339
Mệnh cung dùng trong phong thủy
TỪ NĂM 1900 ĐẾN NĂM 2020
* HƯỚNG TỐT CHO: NHÀ, BẾP, BÀN THỜ, BÀN LÀM VIỆC, BÀN HỌC, GIƯỜNG NGỦ
- Nhóm Tây tứ trạch gồm có 4 hướng tốt cho: Nhà, bếp, bàn thờ, bàn làm việc, bàn học, giường ngủ: Tây, Tây-nam, Tây-bắc, Đông-bắc.- Nhóm Đông tứ trạch gồm có 4 hướng tốt cho: Nhà, bếp, bàn thờ, bàn làm việc, bàn học, giường ngủ: Nam, Bắc, Đông, Đông-nam.
* MÀU SẮC HỢP VÀ KỴ:
- Mệnh cung Càn, Đoài, thuộc hành Kim. Màu
sắc hợp: Màu vàng, nâu, thuộc hành Thổ (tương sinh, tốt). Màu trắng,
bạc, kem, thuộc hành Kim (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Màu đỏ, màu
hồng, màu cam, màu tím, thuộc hành Hỏa , khắc phá mệnh cung hành Kim,
xấu.
- Mệnh cung Cấn, Khôn, thuộc hành Thổ.
Màu sắc hợp: Màu đỏ, hồng, cam, tím, thuộc hành Hỏa (tương sinh, tốt).
Màu vàng, nâu, thuộc hành Thổ (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Xanh lục,
xanh da trời thuộc hành Mộc , khắc phá mệnh cung hành Thổ, xấu.
- Mệnh cung Chấn, Tốn, thuộc hành Mộc. Màu
sắc hợp: Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy (tương sinh, tốt).
Màu xanh lục, xanh da trời, thuộc hành mộc (tương vượng, tốt). Màu sắc
kỵ: Màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim, khắc phá mệnh cung hành Mộc, xấu.- Mệnh cung Khảm, thuộc hành Thủy. Màu sắc hợp: Màu trắng, bạc, kem, thuộc hành Kim (tương sinh, tốt). Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Màu vàng, màu nâu thuộc hành Thổ, khắc phá hành Thủy của mệnh cung, xấu.
- Mệnh cung Ly, thuộc hành Hỏa.
Màu sắc hợp: Màu xanh lục, xanh da trời, thuộc hành Mộc (tương sinh,
tốt). Màu đỏ, hồng, cam, tím, thuộc hành Hỏa (tương vượng, tốt). Màu sắc
kỵ: Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy, khắc phá hành Hỏa của
mệnh cung, xấu.
* CON SỐ HỢP ĐEM LẠI MAY MẮN (Ở HÀNG ĐƠN VỊ) :
- Mệnh cung Kim (Đoài, Càn) : Nên dùng số 6, 7, 8- Mệnh cung Mộc (Chấn, Tốn) : Nên dùng số 1, 3, 4
- Mệnh cung Thuỷ (Khảm) : Nên dùng số 1
- Mệnh cung Hoả (Ly) : Nên dùng số 3, 4, 9
- Mệnh cung Thổ (Cấn, Khôn) : Nên dùng số 2, 5, 8
* HƯỚNG NHÀ TỐT, XẤU CHO TỪNG MỆNH CUNG:
- Sau khi xác định được mệnh cung của gia chủ và hướng nhà, thì dùng
phép Bát Trạch phối hợp giữa mệnh cung của chủ nhà và hướng nhà tạo
thành 1 trong 8 sao sau đây sắp xếp theo thứ tự từ tốt nhất đến xấu nhất
:1. Sao Tham Lang thuộc Mộc - Sinh Khí
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Đoài
Khảm với Tốn
Cấn với Khôn
Chấn với Ly
Tốt chủ phú quý, giàu sang, an khang thịnh vượng
2. Sao Cự Môn thuộc Thổ - Thiên Y
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Cấn
Khảm với Chấn
Tốn với Ly
Khôn với Đoài
Tốt chủ phúc lộc, giàu sang, con cháu thông minh hiếu thảo
3. Sao Vũ Khúc thuộc Kim - Phúc Đức (Diên niên)
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Khôn
Khảm với Ly
Cấn với Đoài
Chấn với Tốn
Tốt chủ phúc lộc, gia đạo an khang thịnh vượng
4. Sao Phụ Bật thuộc Thuỷ - Phục Vị
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Càn
Đoài với Đoài
Ly với Ly
Chấn với Chấn
Tốn với Tốn
Khảm với Khảm
Cấn với Cấn
Khôn với Khôn
Tốt chủ yên ổn, an khang thịnh vượng
5. Sao Lộc Tồn thuộc Thổ - Hoạ Hại
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Tốn
Khảm với Đoài
Cấn với Ly
Chấn với Khôn
Xấu chủ bệnh tật, bất hoà, gia đạo suy bại
6. Sao Văn Khúc thuộc Thuỷ - Lục Sát
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Khảm
Cấn với Chấn
Tốn với Đoài
Ly với Khôn
Xấu chủ kiện tụng, thị phi, gia đạo bất hoà
7. Sao Phá Quân thuộc Kim - Tuyệt Mệnh
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Ly
Khảm với Khôn
Cấn với Tốn
Chấn với Đoài
Xấu chủ bệnh tật, thị phi, kiện tụng, gia đạo suy bại
8. Sao Liêm Trinh thuộc Hoả - Ngũ Quỷ
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Chấn
Khảm với Cấn
Ly với Đoài
Khôn với Tốn
Rất xấu, chủ bệnh tật, suy bại, con cái phá tán sản nghiệp
Nguồn: BlogPhongThuy.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét